Dầu vỏ điều là sản phẩm được ép từ vỏ hạt điều. Dầu vỏ điều là sản phẩm đầu tiên thu được sau khi ép, lắng lọc, chưng cất và được sử dụng làm nhiên liệu đốt công nghiệp thay thế cho dầu FO.
Trên thế giới chỉ có 3 nước sản xuất sản phẩm này là: Việt Nam, Ấn Độ, Brazil.
Hiện tại dầu vỏ điều được dùng thay thế dầu FO trong các ngành sản xuất như Silicat, gạch Ceramit, luyện nhôm, cán thép, hóa chất, vv… mà không phải thay thế bất kỳ thiết bị nào. Nó tương thích với toàn bộ hệ thống đốt của dầu F.O.
Tiêu chuẩn chất lượng dầu điều
Tên tiêu chí |
Đơn vị tính |
PP kiểm tra |
Kết quả |
1. Nhiệt trị |
Kcal/kg |
ASTM D240/IP 12 |
9.400 min |
2. Tỷ trọng ở 250C |
Kg/lít |
ASTM D1298 - 05/IP 160 |
0.97 max |
3. Độ nhớt 250C |
Pas |
ASTM D 445 - 06/IP 71-1 |
130 -230 |
4. Độ tro |
% |
ASTM S 482 - 03/IP 4 |
1.20 max |
5.Tạp chất |
% |
ASTM D 473 / IP 53 |
1.00 max |
6. Thủy phần |
% |
ASTM D 1287 - 91 (202) |
0.80 max |
7. Độ PH |
% |
ASTM D 1287 |
6.80 - 8.10 |
Quy trình đốt dầu điều
-
Quy trình đốt dầu điều tương tự như dầu F.O tuy nhiên không cần gia nhiệt
-
Tùy loại dầu đốt, dầu điều được tán sương dưới áp lực gió và phun thẳng vào bên trong buồng đốt
-
Nhiệt độ cháy cốc kín của dầu điều 250 độ C (Thấp hơn dầu F.O)
-
Quá trình sinh nhiệt là an toàn
Những điểm lưu ý khi đốt dầu vỏ điều
-
Tăng cường vệ sinh hệ thống dầu đốt và vòi phun
-
Dầu vỏ điều là loại dầu sinh học, dễ gây kích ứng da, công nhân phải trang bị bảo hộ lao động đầy đủ (Bao tay nhựa....)
-
Trường hợp bị dầu điều dính vào người, dùng khăn lau khô dầu điều, sau đó bôi dầu ăn để bôi lên những chỗ bị dính. Nếu dính ít có thể rửa với dầu D.O
-
Trường hợp công nhân thao tác tiếp xúc với dầu điều thì trước khi thao tác dùng dầu ăn thoa một lớp lên tay, sau khi thao tác cong thì rửa sạch dầu D.O (Vì dầu điều tan trong dung môi là dầu ăn)
-
Các loại gioăng và phớt không phù hợp với dầu điều nên được thay bằng các loại vật liệu khác như: Biamiang không chịu tác động của dầu điều.
Quy trình sản xuất dầu thành phẩm
Ưu điểm khi sử dụng Dầu điều
-
Độ nhớt, tỷ trọng thấp: kích thích hạt sương phun ra nhỏ, dễ trộn lẫn với không khí, khả năng bay hơi tạo ra hỗn hợp cháy tốt hơn làm cho quá trình cháy cũng tốt hơn sẽ không tạo ra chất gây ô nhiễm môi trường.
-
Hàm lượng lưu huỳnh thấp: giảm lượng khí SO2 trong khí thải, giảm ô nhiễm môi trường, giảm ăn mòn thiết bị.
-
Điểm đông đặc thấp: dễ bơm hơn, giảm được chi phí sấy nhiên liệu trong mùa đông miền Bắc Việt Nam.
-
Hàm lượng cặn Cacbon Conradson thấp: không gây trở ngại cho quá trình cháy, làm giảm lượng bụi trong dòng khí thải.
-
Nhiệt trị cao: tiết kiệm được nhiên liệu nên giảm được chi phí sản xuất.
-
Điểm chớp cháy cao: an toàn trong quá trình bảo quản.
-
Hàm lượng nước thấp: không gây trở ngại cho quá trình cháy và bảo quản.